Là loại sâu bệnh gây hại lớn cho cây chè, rầy xanh làm làm lá và búp chè khô từ chóp lá và búp bị chùn lại, chậm phát triển, sau đó lá chè sẽ bị thâm đen. Vì vậy cần có biện pháp phòng trừ để tránh những thiệt hại này.

Là loại sâu bệnh gây hại lớn cho cây chè, rầy xanh làm làm lá và búp chè khô từ chóp lá và búp bị chùn lại, chậm phát triển, sau đó lá chè sẽ bị thâm đen. Vì vậy cần có biện pháp phòng trừ để tránh những thiệt hại này.

Đặc điểm của Rầy Xanh

Rầy Xanh

Tên khoa học: Empoasca flavescens. Tên tiếng Anh: Green leafhopper. Họ ve sầu nhảy (Jassidae), Bộ cánh đều (Homoptera)

Đặc điểm hình thái

Trứng: Hính dáng hơi cong hình quả chuối dài khoảng 0,8 mm, trứng mới đẻ màu trắng sữa, trứng sắp nở có màu lục nhạt. Mỗi búp chè có từ 1-8 trứng và có vòng đời 5-8 ngày.

Rầy non: Có 5 tuổi, có hình thái gần giống rầy trưởng thành nhưng không có cánh, về màu sắc lúc mới nở (tuổi 1) có màu trắng, sang tuổi 2-5 có màu xanh vàng đến xanh lá mạ. Cuối tuổi 5 cơ thể dài 2mm.

Rầy trưởng thành: thân dài từ 2,5-4 mm, màu xanh lá mạ, đầu hình tam giác, chính giữa đỉnh đầu có đường vân trắng, hai cánh trước màu xanh trong suốt xếp úp hình mái nhà. Trưởng thành có thể sống từ 14 – 21 ngày.

GIẢI PHÁP MỚI TRỊ RẦY XANH SẦU RIÊNG KHÁNG THUỐC | AN PHÁT NÔNG

Đặc điểm sinh thái

☑ Mỗi năm rầy có thể phát sinh khoảng 10 – 14 lứa. Vòng đời 9 – 11 ngày (mùa Xuân),7 – 8 ngày (mùa Hè) và 14 – 16 ngày (mùa Đông).

Rầy xanh thường đẻ trứng ở các mô mềm của búp chè, nhưng tập trung ở các đốt nối, một con rầy cái trưởng thành có thể đẻ trung bình khoảng 30 trứng và chúng có thể đẻ tối đa tới 150 trứng.

☑ Rầy trưởng thành sợ ánh nắng trực xạ, rầy bị thu hút bởi ánh sáng đèn yếu và có đặc tính bò ngang. Khi bị khua động, rầy có thể nhẩy hay lẩn trốn nhanh.

☑ Ngoài phá hại chè, rầy còn phá hại trên một số cây trồng khác như lúa, khoai, bông, đậu lạc, dâu tằm…

Đặc điểm gây hại

Đặc điểm gây hại của rầy xanh

Rầy xanh hút nhựa theo gân lá non làm lá xoăn lại chuyển màu hơi vàng, rìa lá bị cháy và mật số rầy cao sẽ làm cháy lá, cây suy yếu không phát triển, rụng hoa và trái non.

Là tác nhân gián tiếp truyền bệnh virus cho cây cây trồng.

Rầy xanh gây hại cây chè

Triệu chứng

Cả rầy non và trưởng thành hút nhựa ở búp chè và lá non làm cho lá non cằn lại, mép lá cong lên như hình dạng cái thìa úp.

Nếu bị hại nặng, chóp lá bị khô có màu thâm đen và lan dần xuống 2 bên mép lá gọi là ”cháy rầy”.

Rầy xanh gây hại quanh năm trên nương chè, nhưng nặng nhất vào tháng 3-5 và tháng 9-11.

Điều kiện phát sinh rầy xanh hại chè

☑ Tùy theo điều kiện sinh thái khác nhau mà khả năng phát sinh bệnh cũng khác nhau, cụ thể:

✔️ Nương chè còn non bị hại nặng hơn nương chè già.

✔️ Nương chè nhiều cỏ dại, ít chăm sóc cũng bị hại nặng.

✔️ Chè được trồng ở nơi khuất gió cũng bị hại nặng hơn.

✔️ Chè trồng xen bị hại nặng hơn chè trồng thuần.

☑ Trời mưa to, thời gian mưa kéo dài hoặc khô hạn không có lợi cho sự phát triển của rầy.

☑ Điều kiện thuận lợi cho rầy gây hại và sinh sôi nảy nở là lúc thời tiết chuyển từ lạnh sang nóng hoặc nắng mưa xen kẽ.

Tác hại

Rầy xanh hại chè

Thiệt hại do rầy không chỉ bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tổn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi cọc, giảm năng suất và chất lượng chè.

Các biện pháp phòng trừ rầy xanh

Biện pháp canh tác

1. Kỹ thuật làm đất trồng

Phải chọn nơi không chứa kim loại nặng và có nguồn nước tưới không ô nhiễm.

Cày sâu đất, bừa san. Sau đó phơi ải đất, bừa kỹ làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, kích thích vi sinh vật đối kháng và vi sinh vật phân giải chất hữu cơ hoạt động.

Trường hợp không cày toàn bộ bề mặt thì nên đào rãnh để trồng chè.

2. Chọn giống

Nên chọn cây chè giống đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

☑ Được trồng 8-12 tháng trong vườn ươm với số lá 6-8 lá trở lên.

☑ Chiều cao cây là 20-30 cm (tùy giống), đường kính gốc là 3-5 cm (tùy giống), màu thân hóa nâu.

☑ Lá to, dày, cứng, xanh thẫm hoặc xanh vàng (tùy giống), không có nụ, hoa, sạch sâu bệnh.

☑ Bầu còn nguyên vẹn.

3. Xới đất giữa các hàng chè

Cuốc xới một lớp đất mỏng 2-3 cm có tác dụng trừ diệt cỏ dại và một số sâu bênh hại chè.

Nên thực hiện 2 lần/năm: lần thứ nhất vào tháng 2-3 sau khi có mưa xuân và cỏ dại đã mọc nhiều; lần thứ 2 vào tháng 9-10 trước khi cỏ dại ra hoa.

4. Trồng cây xung quanh

Có thể trồng cây xen giữa các hàng chè làm phân xanh trong giai đoạn cây con hoặc cây che bóng mát như cây muồng hoa vàng, muồng đen, cây cốt khí,…

5. Bón phân hợp lý

☑ Chè mới trồng: Chọn bón lót phân hữu cơ 20-30 tấn/ha, phân lân 100-150 kg/ha.

☑ Chè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: bón phân tùy theo tuổi của cây.

Lưu ý: Phân đạm, lân, kali không được rắc trên tán lá chè.

6. Tưới nước

Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định.

7. Hái chè đúng kỹ thuật

Hái chè đúng cách

Quy trình hái cải tiến:

☑ Vụ xuân (từ tháng 3-5): hái cao hơn vết đốn 10-15cm hái kỹ và hái bằng, các lứa hái sau hái bằng.

☑ Vụ hè thu (từ tháng 6-10): lứa hái đầu tiên để chừa 1 lá cá và 1 lá thật tạo tán bằng hái kỹ, các lứa sau hái kỹ hái tạo sát mặt tán.

☑ Vụ thu đông: (từ tháng 11-12): hái sát mặt tấn và hái kỹ.

☑ Sau lứa hái tháng 4 và tháng 7 áp dụng sửa tán nhẹ loại bỏ toàn bộ cành và búp vượt tạo tán bằng.

☑ Quy trình này tạo cho lứa hái giảm (15-18 lứa hái/ năm), thời gian 1 lứa hái dài (15-20 ngày/ lứa) thuận lợi cho thời gian cánh ly thuốc.

8. Đốn chè đúng kỹ thuật

☑ Đốn theo quy trình chu kỳ đốn 4 năm: thời kỳ đốn bắt đầu vào tháng 12 kết thúc vào tháng 1.

☑ Năm thứ nhất: đốn tạo khung tán và chiều cao (chiều cao 50-55cm), cắt bỏ các cành không hiệu quả.

☑ Các năm sau đốn trên vết đốn cũ từ 3-5 cm. Sangnăm thứ 5 quay về đốn cao vết đốn năm thứ nhất 1-2cm.

☑ Thường xuyên thăm vườn để phát hiện kịp thời bệnh sớm.

Biện pháp sinh học

☑ Sử dụng thiên địch như:

  • Các loài bọ cánh cứng: bọ rùa đỏ, bọ rùa đen nhỏ, kiến ba khoang, bọ cánh cộc,…
  • Các loài nhện ăn thịt: nhện xám trắng, nhện đen, nhện chân dài,…
  • Một số loài chuồn chuồn ăn rầy xanh non và trưởng thành.
  • Một số loài ong ký sinh trứng rầy.

☑ Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và thảo mộc. Sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana để trừ rầy xanh.

☑ Dùng thuốc hóa học đặc trị hoặc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch mà có hiệu quả cao với sâu hại, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.

☑ Sử dụng bẫy đèn để thu bắt rầy.

Biện pháp hóa học

Phun thuốc diệt trừ rầy xanh

Chỉ phun thuốc hoá học trừ rầy xanh hại chè khi điều tra thấy mật độ rầy xanh vượt quá ngưỡng: 5con/ khay. Nên chọn các loại thuốc phổ tác động hẹp, thời gian cách ly ngắn, ít gây độc hại cho các loại thiên địch hoặc dùng thuốc trừ sâu thảo mộc.

Một số thuốc đặc trừ rầy xanh hại chè

Hoạt chất Abamectin

Abamectin + Alpha-cypermethrin (Shepatin 18EC)

Abamectin + Chlorfluazuron (Confitin 18EC, 36EC, 50EC)

Thuốc có tác động tiếp xúc, vị độc và nội hấp yếu. Thuốc thấm nhanh vào biểu bì nhờ men translamilaza, nên thuốc ít bị ngoại cảnh tác động, hiệu lực của thuốc kéodài. Sau khi tiếp xúc với thuốc, côn trùng ngừng ăn ngay và chết vì đói.

Liều lượng: dùng từ 5g đến 8 g/ha, pha trong 400 – 600 lít nước/ha.

Thời gian: Phun thuốc vào buổi sáng hoặc chiều mát.

Thời điểm: Phun thuốc khi sâu tuổi nhỏ, mới xuất hiện.

Cách ly: Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 7 ngày.

Hoạt chất Emamectin benzoate (Dylan 2EC, Proclaim 1.9 EC)

Thuốc trừ sâu không nội hấp, thẩm thấu mạnh vào mô lá, làm tê liệt côn trùng. Tác động đến thần kinh côn trùng.

Liều lượng: Dùng từ 5 đến 6 g ai/ha, pha trong 500 – 800 lít nước/ha.

Thời gian: Phun thuốc vào buổi sáng hoặc chiều mát.

Thời điểm: Phun thuốc khi sâu hại xuất hiện.

Cách ly: Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 3 ngày

Hoạt chất Thiamethoxam (Actara 25WG)

Actara 25WG

Thuốc có tác động tiếp xúc, vị độc và lưu dẫn. Thuốc hấp thu nhanh vào cây và dịch chuyển hướng ngọn trong bó mạch. Còn kích động thụ quan nicotinic axetylcholin, ảnh hưởng đến xynap trong hệ thần kinh trung ương côn trùng.

Liều lượng: dùng từ 6 đến 8 g ai/ha, pha trong 500-600 lít nước/ha.

Thời gian: Phun thuốc vào buổi sáng hoặc chiều mát.

Hoạt chất Dinotefuran (Oshin 100SL)

Liều lượng: dùng 50 – 100g/ha. Lượng nước phun 400 lít/ha.

Thời điểm: Phun thuốc vào buổi sáng và chiều mát.